Cải tiến đột phá tiết kiệm năng lượng cho nhà máy
Đối với những người đã xem xét và thực hiện các ý tưởng tiết kiệm năng lượng như tiết kiệm ánh sáng, hiệu quả điều hòa không khí, điều khiển hệ thống máy nén khí, giảm thiểu rò rỉ không khí và triển khai các động cơ hiệu suất cao, v.v. Nhưng vẫn chưa hài lòng với các giải pháp đã thực hiện? Daikin đề xuất với những người đang tìm kiếm các ý tưởng tiết kiệm năng lượng bổ sung, "Có phải không có điều gì đó tạo nên tỷ trọng thời đại trong các biện pháp tiết kiệm năng lượng cho nhà máy?"
1. Chìa khóa giúp cải thiện hiệu quả tiết kiệm năng lượng
Thực trạng sử dụng năng lượng trên các dây chuyền sản xuất trong nhà máy
Hầu hết mức năng lượng tiêu thụ trên các trạm nguồn thủy lực, thiết bị làm mát và máy bơm môi chất làm mát là cố định. Các thiết bị này sử dụng phần lớn năng lượng tiêu thụ trong nhà máy nhưng chưa thể có phương án hiệu quả tiết kiệm điện năng hiệu quả do ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất.
Tiêu thụ điện của dây chuyền trong nhà máy
Công nghệ tiết kiệm năng lượng trên thiết bị thủy lực của Daikin
Công nghệ tiết kiệm năng lượng của Daikin
Động cơ IPM cải tiến của DAIKIN là công nghệ quan trọng để tiết kiệm năng lượng trong máy điều hòa không khí với hơn một triệu lượt lắp đặt. Công nghệ độc đáo này đã được điều chỉnh cho các thiết bị thủy lực.
Tính năng kết hợp giữa thủy lực với công nghệ motor/ inverter
Tiết kiệm đáng kể điện năng được thực hiện bằng cách giảm tốc độ quay của động cơ trong trạng thái giữ áp, Có thể tiết kiệm năng lượng hơn 50% (So với hệ thống thủy lực thông thường trong cùng điều kiện làm việc).
Tính năng tự động chuyển đổi chế độ
Hai bơm có lưu lượng riêng cố định khác nhau (một lớn, một bé) được lắp đồng trục và đóng/ngắt tự động dựa theo áp suất do tải gây ra.
Hệ thống hybrid của Daikin
2. Công nghệ tiết kiêm năng lượng của Daikin - Động cơ IPM hiệu suất cao
Động cơ IPM cải tiến của DAIKIN là công nghệ quan trọng để tiết kiệm năng lượng trong máy điều hòa không khí với hơn một triệu lượt lắp đặt. Công nghệ độc đáo này đã được điều chỉnh cho các thiết bị thủy lực.
"Momen xoắn kép, sức mạnh của những vòng quay" cải thiện hiệu quả tiết kiệm năng lượng.
Là hợp lực của hai lực từ: “lực từ trường” mạnh mẽ tạo ra nhờ nam châm đất hiếm và “lực cản” nhờ kết cấu của motor, đờ đó có thể tạo ra công suất cao ở mức tiêu thụ điện năng thấp.
Nguyên lý hoạt động của động cơ IPM
Một nam châm vĩnh cửu đất hiếm đặt sâu trong roto có thể tạo ra mômen nam châm (lực hút / lực đẩy giữa cuộn dây và nam châm vĩnh cửu) và mômen từ trở (cuộn dây hút sắt) rất lớn. Cấu trúc điện từ này giúp động cơ đạt được mô-men xoắn và hiệu suất cao nhất trong khi sinh nhiệt thấp.
So sánh giữa động IPM và động cơ điện thông thường
3. Sự kết hợp giữa thủy lực với công nghệ motor/ inverter
Tiết kiệm năng lượng hơn 50% ( so sánh giữa trạm nguồn thủy lực của Daikin với trạm nguồn thủy lực thông thường). Năng lượng được tiết kiệm đáng kể được bằng cách giảm tốc độ quay của động cơ trong trạng thái giữ áp. Động cơ IPM hiệu suất cao có thể đáp ứng được hầu hết các thiết bị thủy lực, ngay cả với các hệ thống có nhiều cơ cấu chấp hành làm việc với tần suất lớn.
Nguyên lý tiết kiệm năng lượng ( Dựa vào trạm nguồn Super Unit của Daikin)
|
Hệ thống Hybrid |
Hệ thống thông thường |
Tiết kiệm năng lượng |
Tốc độ quay của động cơ được điều chỉnh theo yêu cầu |
Tốc độ quay là hằng số trong suốt thời gian làm việc |
Tiếng ồn |
Êm dịu ngay cả khi hoạt động trong chế độ giữ áp |
Rất ồn |
Kích thước thùng dầu |
Nhỏ (sinh nhiệt thấp nên thùng dầu bé hơn) |
Lớn (liên quan tới vấn đề làm mát dầu) |
Cấu trúc thùng dầu |
Đơn giản (sử dụng bơm bánh răng) |
Phức tạp (sử dụng bơm Piston) |
Chi phí |
Cao (Inverter khá đắt) |
Thấp |
Yêu cầu kỹ thuật |
Đơn giản tuy nhiên có rất ít người có kinh nghiệm và kỹ năng điều chỉnh hệ thống thủy lực. |
Yêu cầu có nền tảng kỹ thuật (có nền tản kiến thức để thiết lập các thông số của phần mềm dù quy trình khá đơn giản) |
4. Tự động chuyển đổi chế độ
Hai bơm có lưu lượng riêng cố định được mắc đồng trục, dựa vào áp suất yêu cầu mà hệ thống tự động đóng/ngắt bơm có lưu lượng riêng lớn hoàn vào hệ thống. Khi cơ cấu chấp hành cần vận tốc lớn, hai bơm được dẫn động ở tốc độ cao và đều được hoàn vào hệ thống để hệ thống đạt lưu lượng lớn hơn. Khi hệ thống yêu cầu áp suất cao, chỉ bơm có lưu lượng thấp được hòa vào hệ thống và hoạt động ở tốc độ quay thấp.